Phạm vi bảo hiểm
Phần I – Thiệt hại vật chất
– Nếu trong thời hạn bảo hiểm, bất kỳ một hạng mục tài sản nào có tên trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm hay bất kỳ bộ phận nào của hạng mục đó bị tổn thất vật chất bất ngờ và không lường trước được do bất kỳ nguyên nhân nào khác với những nguyên nhân bị loại trừ một cách cụ thể, rõ ràng gây ra, tới mức cần phải sửa chữa hoặc thay thế thì PJICO có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm tổn thất đó theo quy định tại GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm này bằng cách trả tiền, sửa chữa hoặc thay thế (theo sự lựa chọn của PJICO). Mức bồi thường đối với từng hạng mục tài sản ghi trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục tài sản đó và trong phạm vi hạn mức trách nhiệm bồi thường đối với mỗi sự kiện bảo hiểm (nếu có). Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền được bảo hiểm quy định trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm.
Phần II – Trách nhiệm đối với bên thứ ba
– Bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý phải bồi thường những thiệt hại phát sinh do việc gây ra:
a. Thương vong hay ốm đau bất ngờ cho người thứ ba (chết hay không chết người);
b. Tổn thất bất ngờ đối với tài sản của người thứ ba;
– Trách nhiệm của PJICO chỉ phát sinh với điều kiện những thiệt hại nêu trên có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các hạng mục được bảo hiểm theo thoả thuận trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm tại khu vực công trường hay khu vực phụ cận trong thời hạn bảo hiểm.
– Đối với những yêu cầu bồi thường được chấp nhận thanh toán, ngoài các khoản chi phí phải trả thuộc phạm vi bảo hiểm, PJICO có trách nhiệm bồi thường thêm cho người được bảo hiểm:
a. Tất cả chi phí pháp lý mà bên nguyên đơn đòi được từ người được bảo hiểm;
b. Tất cả các chi phí đã phát sinh với sự đồng ý bằng văn bản của PJICO;
Đối tượng bảo hiểm
– Đơn BH lắp đặt áp dụng cho các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, theo đó phần thi công công tác lắp đặt chiếm tỷ trọng chủ yếu, dễ chịu tác động, tổn thất và tổn thất lớn của các tác nhân từ bên trong như khi tiến hành chạy thử, vận hành thử. Các công trình lắp đặt có bao gồm cả các hạng mục xây dựng nhưng phần giá trị bảo hiểm của phần lắp đặt lớn hơn 50% tổng giá trị công trình. Cụ thể một số công trình sau:
+ Nhà máy xi măng
+ Nhà máy nhiệt điện (than, disel, khí…)
+ Nhà máy luyện kim, sản xuất kim loại
+ Nhà máy dệt, da giầy, thiết bị nhà kho
+ Trung tâm nghiên cứu, máy tính, công nghệ thông tin.
+ Trung tâm, hệ thống bưu chính viễn thông.
+ Đường dây, hệ thống phân phối và truyền tải điện, thông tin, ….
Phí bảo hiểm
Đối với các công trình lắp đặt được quy định theo nghị định 67/2023/NĐ-CP
– Tham chiếu theo biểu phí với các loại công trình xây dựng có tính chất tương tự quy định tại Nghị định số 67/2023/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ).
Đối với các công trình lắp đặt không được quy định theo nghị định 67/2023/NĐ-CP
– Phí bảo hiểm được tính theo một tỷ lệ % trên số tiền bảo hiểm. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của từng công trình được bảo hiểm mà có những tỷ lệ phí áp dụng khác nhau.
Thủ tục nhanh gọn, chuyên nghiệp, đảm bảo tối đa quyền lợi khách hàng.
Tận tâm là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong phục vụ khách hàng.
Phạm vi bảo hiểm rộng, nhiều sự lựa chọn hấp dẫn với sức mạnh chi trả lớn.